by kinhhongtientu 12/03/09, 09:27 pm
玉 宇 澄 清 輝 玉 鏡
金 風 瞻 蕩 弗 金 粧
Ngọc vũ trừng thanh huy ngọc kính.
Kim phong chiêm đãng phất kim trang.
Hiên ngọc lắng trong ngời kính ngọc.
Gió vàng thấp thoáng bóng xiêm vàng.
金 屋 人 間 詩 聯 二 美
銀 河 天 上 夜 渡 雙 星
Kim ốc nhân gian thi liên nhị mỹ.
Ngân hà thiên thượng dạ độ song tinh.
Nhà vàng nhân gian thơ hay đối đẹp.
Ngân hà thượng giới đêm vượt hai sao.
緣 符 月 老 當 瓜 月
喜 對 花 容 映 繡 花
Duyên phù nguyệt lão đương qua nguyệt.
Hỷ đối hoa dung ánh tú hoa.
Duyên nhờ nguyệt lão, dưa đang vụ.
Mừng thây dung nhan, ánh sắc hoa.
天 錫 佳 期 玉 宇 喜 看 金 雀 舞
人 諧 盛 事 畫 堂 欣 聽 彩 鸞 鳴
Thiên tích giai kỳ ngọc vũ hỷ khan kim tước vũ.
Nhân hài thịnh sự hoạ đường hân thính thái loan minh.
Trời định giai kỳ, hiên ngọc mừng xem sẻ vàng múa.
Người vui việc tốt, nhà hoa vui nghe loan hót hay.
秋 深 喜 為 攀 桂 客
夜 靜 新 作 畫 眉 人
Thu thâm hỷ vi phan quế khách.
Dạ tĩnh hân tác họa my nhân.
Thu muộn mừng làm khách vin quế.
Đêm vắng vui là kẻ vẽ mày.
丹 桂 香 飄 金 屋 瑞
紅 粧 彩 映 玉 堂 鮮
Đan quế hương phiêu kim ốc thuỵ.
Hồng trang thái ánh ngọc đường tiên.
Đan quế hương bay kim ốc đẹp.
Hồng trang óng ánh, ngọc đường tươi.
盛 世 長 青 樹
百 年 不 老 松
Thịnh thế trường thanh thụ.
Bách niên bất lão tùng.
Đời thịnh cây xanh mãi.
Trăm năm tùng chẳng già.
壽 同 山 巒 老
福 共 海 天 長
Thọ đồng sơn loan lão.
Phúc cộng hải thiên trường.
Thọ lâu cùng núi bọc.
Phúc dài với biển trời.
如 梅 花 挺 秀
似 松 樹 長 青
Như mai hoa đĩnh tú.
Tự tùng thụ trường thanh.
Như hoa mai đẹp trội.
Giống cây tùng xanh lâu.
八 旬 酬 盛 世
一 世 煥 清 輝
Bát tuần thù thịnh thế.
Nhất thế hoán thanh huy.
Tám chục vui đời thịnh.
Một đời rực sáng trong.
乃 武 乃 文 乃 壽
如 梅 如 竹 如 松
Nãi vũ nãi văn nãi thọ.
Như mai như trúc như tùng.
Là vũ, là văn, là thọ.
Như mai, như trúc, như tùng.
福 如 東 海 長 流 水
壽 比 南 山 不 老 松
Phúc như đông hải trường lưu thuỷ.
Thọ tỷ nam sơn bất lão tùng.
Phúc tựa biển đông, dòng chảy mãi.
Thọ ví non nam, tùng không già.
周 天 行 健 人 常 健
秋 日 燈 高 壽 更 高
Chu thiên hành kiện nhân thường kiện.
Thu nhật đăng cao thọ cánh cao.
Vòng trời đi khoẻ, người thường khoẻ.
Ngày thu lên cao, thọ càng cao.
足 食 丰 衣 晚 景 好
勤 耕 苦 讀 老 來 紅
Túc thực phong y vãn cảnh hảo.
Cần canh khổ độc lão lai hồng.
Đủ ăn, đủ mặc già xuân chán.
Chăm cày, chăm đọc lão còn tươi.
年 高 喜 看 花 千 樹
人 壽 笑 斟 酒 一 杯
Niên cao hỷ khán hoa thiên thụ.
Nhân thọ tiếu châm tửu nhất bôi.
Tuổi cao mừng ngắm hoa ngàn khóm.
Người thọ cười vui rượu một chung.
光 明 心 地 恒 增 壽
爽 朗 精 神 自 健 康
Quang minh tâm địa hằng tăng thọ.
Sảng lãng tinh thần tự kiện khang.
Tâm địa quang minh tăng tuổi thọ.
Tinh thần sáng láng thấy an khang.
老 當 益 壯 雄 心 未
晚 節 堅 貞 斗 志 彌 堅
Lão đương ích tráng hùng tâm vĩ dĩ.
Vãn tiết kiên trinh đẩu chí di kiên.
Già còn mạnh sức, hùng tâm chưa hết.
Tiết mạnh kiên trinh, chí mạnh càng bền.
柏 翠 松 蒼 含 歌 五 福
椿 榮 萱 茂 同 祝 百 齡
Bách thuý tùng thương hàm ca ngũ phúc.
Xuân vinh huyên mậu đồng chúc bách linh.
Bách biếc, tùng xanh ngợi ca năm phúc.
Xuân tươi, huyên rậm, cùng chúc trăm tròn.
青 松 增 壽 年 年 壽
丹 桂 飄 香 戶 戶 香
Thanh tùng tăng thọ niên niên thọ.
Đan quế phiên hương hộ hộ hương.
Tùng xanh tăng thọ, năm thêm thọ.
Quế đỏ hương bay, khắp chốn hương.
歲 序 更 新 添 壽 考
江 山 竟 秀 顯 英 才
Tuế tự canh tân thiên thọ khảo.
Giang sơn cạnh tú hiển anh tài.
Năm dần đổi mới, tăng tuổi thọ.
Núi sông đua đẹp, rõ anh tài.
報 國 不 愁 生 白 髮
讀 書 哪 肯 負 蒼 生
Báo quốc bất sầu sinh bạch phát.
Độc thư na khẳng phụ thương sinh.
Báo nước chẳng buồn khi tóc bạc.
Học chăm đừng phụ lúc đầu xanh.